Cùng với nỗ lực mở rộng lưới an sinh, Bảo hiểm xã hội Việt Nam không ngừng hiện đại hóa công tác quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động gắn với tăng chất lượng phục vụ và chỉ số hài lòng của người dân.
Công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đã huy động được sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị từ Trung ương tới địa phương. Các tầng lớp nhân dân và người lao động ngày càng nhận thức được tầm quan trọng và lợi ích, ý nghĩa thiết thực đem lại của chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Thực hiện thủ tục hành chính nhanh chóng, thuận tiện
Thời gian qua, cùng với nỗ lực mở rộng lưới an sinh để ngày càng có nhiều người dân được đảm bảo cuộc sống và chăm sóc sức khỏe từ các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã không ngừng hiện đại hóa công tác quản lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động gắn với tăng chất lượng phục vụ và chỉ số hài lòng của người dân đối với chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Công tác chuyển đổi số, trọng tâm là Đề án số 06 của Chính phủ đã được toàn ngành triển khai quyết liệt ở lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đem lại nhiều lợi ích, tiện ích cho người tham gia, thụ hưởng chính sách.
Được Chính phủ giao chủ quản Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm (theo Nghị định số 43/2021/NĐ-CP), từ nền tảng công nghệ thông tin đã có, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ưu tiên tập trung làm giàu Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm; chủ động, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, tạo tiền đề quan trọng cho việc thúc đẩy các hoạt động nghiệp vụ trên môi trường số, cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành nói riêng và thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia nói chung.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam là đơn vị đầu tiên kết nối thành công với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư ngay từ khi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được đưa vào vận hành chính thức. Đến nay, Hệ thống của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã xác thực hơn 96,8 triệu thông tin nhân khẩu trong Cơ sở dữ liệu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, trong đó có 86,9 triệu người đang tham gia, thụ hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, chiếm 97,8% tổng số người tham gia (không bao gồm lực lượng vũ trang, thân nhân quân đội). Đây là tiền đề quan trọng để triển khai cung cấp các dịch vụ, tiện ích cho người tham gia, thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Bảo hiểm xã hội Việt Nam cũng chủ động phối hợp với các ngành Công an, Y tế trong việc sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip và ứng dụng định danh điện tử quốc gia (VNeID) phục vụ người dân đi khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; liên thông dữ liệu khám sức khỏe lái xe, giấy chứng sinh, giấy báo tử từ cơ sở khám, chữa bệnh, phối hợp triển khai sổ sức khỏe điện tử; ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trên căn cước công dân gắn chip tại cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và bộ phận "Một cửa" của cơ quan Bảo hiểm xã hội; triển khai cung cấp các dịch vụ công trực tuyến. Giải pháp này giúp người tham gia, thụ hưởng thực hiện các thủ tục hành chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp nhanh chóng và thuận tiện.
Bước ngoặt trong công tác chuyển đổi số
Công tác chuyển đổi số của Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã tạo ra nhiều bước ngoặt, mang lại lợi ích to lớn, thiết thực cho người dân, doanh nghiệp và cơ quan quản lý Nhà nước; phòng, chống, kịp thời phát hiện và xử lý gian lận, trục lợi Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Với việc sử dụng thẻ căn cước công dân gắn chip và ứng dụng VNeID phục vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đã có 100% cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân gắn chip, với trên 92 triệu lượt tra cứu thông tin thẻ bằng căn cước công dân gắn chíp phục vụ làm thủ tục khám, chữa bệnh. Việc triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế bằng căn cước công dân đã giúp đơn giản hóa giấy tờ, tiết kiệm thời gian cho người bệnh và nhân viên y tế khi làm thủ tục. Cơ quan Bảo hiểm xã hội cũng giảm bớt chi phí in ấn thẻ bảo hiểm y tế, tăng tính chính xác và đồng bộ thông tin.
Việc thí điểm ứng dụng công nghệ xác thực sinh trắc trên căn cước công dân gắn chip tại cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và Bộ phận "Một cửa" của cơ quan Bảo hiểm xã hội trong tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính không chỉ giúp đơn giản hóa giấy tờ, mà còn giúp giảm thời gian làm thủ tục khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế. Nếu như trước đây làm thủ tục đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế có thể mất 10 phút đến vài tiếng đồng hồ, thì nay chỉ cần xác thực tại máy với quãng thời gian 6-15 giây/bệnh nhân. Đồng thời, giảm số lượng nhân viên y tế phải trực tại bộ phận tiếp đón, khắc phục tình trạng mượn thẻ bảo hiểm y tế.
Ngoài các lợi ích tương tự như trong công khác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, việc triển khai ứng dụng xác thực sinh trắc trong tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn giúp cơ quan Bảo hiểm xã hội đảm bảo xác thực được thẻ căn cước công dân thật/giả, xác thực danh tính của người dân khi đến nộp và giải quyết hồ sơ; phát hiện kịp thời và hạn chế tình trạng gian lận, giả mạo giấy tờ tùy thân để trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Bên cạnh đó, giúp nâng cao tính chính xác và năng lực quản lý dựa trên dữ liệu; tạo điều kiện tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trên môi trường điện tử; hạn chế gian lận, trục lợi... Qua đó, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, đảm bảo tốt hơn quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế.
Nhiều năm liên tiếp, Bộ Thông tin và Truyền thông đánh giá Bảo hiểm xã hội Việt Nam là cơ quan triển khai hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ công trực tuyến. Hưởng lợi từ kết quả nổi bật này, người dân có thể sử dụng nhiều dịch vụ công trực tuyến về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Thông qua giao dịch trực tuyến, người dân, doanh nghiệp không cần phải trực tiếp đến cơ quan Bảo hiểm xã hội, nhờ đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức đi lại và còn có thể chủ động theo dõi được quá trình, kết quả giải quyết hồ sơ, đảm bảo công khai, minh bạch.
Để đẩy mạnh cung cấp nhóm tiện ích phục vụ “công dân số”, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã triển khai cung cấp bản điện tử của sổ bảo hiểm xã hội và thẻ bảo hiểm y tế cho người dân khi tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp./.